HOI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ DÂN SỰ
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIÁM HỘ TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ
1. Giám hộ là gì? Bộ luật dân sự quy định trong những trường hợp nào thì cá nhân được cơ quan, tổ chức giám hộ?
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Xin hãy cho biết pháp luật dân sự quy định những người nào được giám hộ?
- Người được giám hộ bao gồm:
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
+ Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
3. Ông A là cha của 3 người con chưa thành niên và cả thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, ông A có được đồng thời làm người giám hộ của 3 người con đó hay không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật dân sự năm 2015 thì một người có thể giám hộ cho nhiều người. Như vậy, ông A là cha của 3 người con chưa thành niên và cả thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự thì theo quy định của pháp luật hiện hành ông A có thể đồng thời làm người giám hộ cho cả 3 người con của mình.
4. Pháp luật quy định cá nhân làm người giám hộ phải có các điều kiện gì?
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
5. Ai được cử người giám sát việc giám hộ trong trường hợp ông P bị mất năng lực hành vi dân sự, có vợ, chưa có con nhưng còn bố mẹ?
Khoản 1 Điều 59 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó.
Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì trong trường hợp ông P bị mất năng lực hành vi dân sự đã có vợ, chưa có con, nhưng còn bố mẹ thì vợ của ông P được cử người đại diện làm giám sát việc giám hộ.
6. Xin hãy cho biết pháp luật dân sự quy định những người nào là người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự?
Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
- Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ;
- Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ;
- Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
7. Trường hợp ông P không còn người thân thích thì UBND xã K nơi ông P có hộ khẩu thường trú trước khi bị mất năng lực hành vi dân sự có được cử người giám sát người giám hộ hay không?
Khoản 2 Điều 51 Bộ luật dân sự quy định trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
Như vậy, trong trường hợp ông P không còn người thân thích thì UBND xã K nơi ông P có hộ khẩu thường trú trước khi bị mất năng lực hành vi dân sự cũng được cử người giám sát việc giám hộ nếu nơi đó cũng đồng thời là nơi cư trú của người giám hộ.
8. Xin hãy cho biết pháp luật dân sự quy định những người nào được là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên?
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự sau đây:
- Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ;
- Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;
- Trường hợp không có người giám hộ quy định tại điểm 1 và điểm 2 nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
9. Xin hãy cho biết pháp luật quy định những trường hợp nào được cử, chỉ định người giám hộ?
Trường hợp sau được cử, chỉ định người giám hộ:
- Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.
- Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
- Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
- Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật Dân sự năm 2015, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.
10. Xin hãy cho bicủa người có khó khăn nhĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi và 18 tuổi được quy định như thế nào?
- Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi:
+Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+Quản lý tài sản của người được giám hộ.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
-. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi:
+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.